Notice: Trying to access array offset on value of type bool in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 276
Notice: Undefined offset: 0 in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 299
Notice: Undefined offset: 0 in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 299
Trong bài viết dưới đây Truongkinhdoanhcongnghe sẽ giải đáp về câu hỏi lớp m có số electron tối đa là bao nhiêu. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
- Tìm hiểu khái niệm từ trường là gì và kiến thức xung quanh từ trường
- Cyclohexane (C6H12) là gì? Có độc không, lưu ý khi sử dụng?
- Tìm hiểu khí CO2 là gì? Ứng dụng và một số tác hại của CO2
- Muốn đi nhanh thì đi một mình, nhưng muốn đi xa hãy đi cùng nhau
- Màu kem tiếng anh là gì và đọc như thế nào cho đúng
Câu hỏi: lớp m có số electron tối đa là:
A. 3
B. 4
C. 9
D. 18
Đáp án đúng là D. lớp m có số electron tối đa là 18.
Giải thích:
Trong lớp electron thứ n có n2 AO (n ≤ 4)
Mỗi AO chứa tối đa 2 electron
⇒ Lớp M (n = 3) có số electron tối đa bằng 2.32 =18 electron.
Kiến thức liên quan – Lớp M Có Số Electron Tối Đa Là Bao Nhiêu?
Electron là gì?
Xem thêm : Ho có nên ăn trứng vịt không? Lưu ý khi chế biến và sử dụng
Electron là một hạt cơ bản mang điện tích âm. Electron có vai trò quan trọng trong cấu tạo và tính chất của nguyên tử.
Nguyên tử gồm một hạt nhân mang điện dương ở trung tâm và các electron mang điện âm quay xung quanh. Số electron bằng số proton trong hạt nhân nên nguyên tử trung hòa về điện. Electron được ký hiệu là e, có điện tích là -1,6.10-19 C và khối lượng là 9,1.10-31 kg.
Electron chuyển động theo các quỹ đạo trong các lớp vỏ xung quanh hạt nhân. Lực hút giữa điện tích dương của hạt nhân và điện tích âm của electron tạo ra lực hướng tâm cho sự quay của electron. Các electron ở gần hạt nhân bị hút mạnh hơn và khó bị loại bỏ khỏi nguyên tử so với các electron ở xa hạt nhân.
Thuyết electron
Thuyết electron là một lý thuyết về điện học, dựa trên vai trò của các electron trong các hiện tượng điện và các tính chất điện của vật chất. Theo thuyết này:
- Electron là những hạt mang điện âm, có thể thoát khỏi nguyên tử và di chuyển trong không gian. Khi một nguyên tử mất đi electron, nó sẽ trở thành ion dương, có điện tích dương bằng số electron bị mất.
- Ngược lại, khi một nguyên tử trung hòa nhận thêm electron từ bên ngoài, nó sẽ trở thành ion âm, có điện tích âm bằng số electron nhận thêm.
- Một vật có điện tích âm khi tổng số electron trong vật nhiều hơn tổng số proton. Nếu tổng số electron ít hơn tổng số proton, vật sẽ có điện tích dương. Nếu hai tổng số này bằng nhau, vật sẽ trung hòa về điện.
Mức năng lượng của electron
Electron có mức năng lượng xác định tùy thuộc vào quỹ đạo mà nó quay xung quanh hạt nhân. Electron được ký hiệu bằng các chữ cái K, L, M, N… theo thứ tự tăng dần của mức năng lượng. Quỹ đạo K gần hạt nhân nhất và có mức năng lượng thấp nhất. Quỹ đạo N xa hạt nhân nhất và có mức năng lượng cao nhất.
Để electron chuyển từ quỹ đạo này sang quỹ đạo khác, cần có sự thay đổi năng lượng. Nếu electron muốn bứt ra khỏi quỹ đạo hiện tại, nó phải nhận thêm năng lượng từ bên ngoài. Nếu electron muốn rơi xuống quỹ đạo thấp hơn, nó phải tỏa ra năng lượng ra bên ngoài. Năng lượng cần thiết để bứt ra khỏi quỹ đạo càng gần hạt nhân càng lớn vì lực hút giữa hạt nhân và electron càng mạnh.”
Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tử
Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tử được xác định bởi vị trí và số lượng của các electron trên các obitan. Các electron cùng một phân lớp có năng lượng bằng nhau, nhưng khác nhau giữa các phân lớp.
Ở trạng thái cơ bản, các electron nguyên tử sẽ chiếm các obitan có năng lượng thấp nhất trước. Năng lượng của các obitan tăng dần theo chiều từ trong ra ngoài của nguyên tử, và theo thứ tự s, p, d, f của các phân lớp.
Có một quy tắc đơn giản để xác định thứ tự tăng dần của năng lượng các phân lớp: 1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s… Tuy nhiên, khi điện tích hạt nhân tăng, có hiện tượng chèn mức năng lượng làm cho năng lượng của một số phân lớp thay đổi. Ví dụ, năng lượng của phân lớp 4s thấp hơn phân lớp 3d.
Cấu hình electron
Cấu hình electron hay còn được gọi là cấu hình điện tử, là sự phân bố các lớp electron trong phần vỏ của hạt nguyên tử ở các mức trạng thái năng lượng khác nhau của chúng. Nhờ vào cấu hình của vỏ nguyên tử mà chúng ta có thể xác định được các tính chất cơ bản của một nguyên tố bất kỳ.
Sự phân bố electron theo các mức năng lượng
Xem thêm : Trẻ hiếu động quá phải làm sao? Cha mẹ “bỏ túi” ngay 7 bí quyết này!
Mỗi nguyên tử đều có các mức năng lượng khác nhau. Chính vì thế mà electron được chia ra và phân bố ở các mức năng lượng riêng. Như đã nói ở phần “Thứ tự của các mức năng lượng trong một nguyên tử”, sự phân bố electron theo các mức năng lượng cụ thể như sau:
- Cấu hình electron nguyên tử ở trạng thái cơ bản được sắp xếp theo mức năng lượng tăng dần
- Mức năng lượng được tăng theo cấp bậc từ 1 đến 7 và xếp theo thứ tự các lớp s, p, d, f.
- Với mức điện tích hạt nhân lớn hơn thì mức năng luwongj 4s sẽ thấp hơn 3d
- Số electron tối đa có thể xếp ở mỗi phân lớp là s2, p6, d10, f14
- Số electron tối đa được xếp ở mỗi lớp thứ n là 2n2 với n = 1, 2, 3, 4
Ngoài các lớp K, L, M, N thì còn có các lớp O, P, Q,… cho tới khi các electron được sắp xếp đủ vào các lớp.
Các đặc điểm của electron lớp ngoài cùng ở vỏ nguyên tử
Dựa vào số hạt electron ở lớp ngoài cùng mà ta có thể biết được cấu hình vỏ nguyên tử, Electron lớp ngoài cùng là những electron quay xung quanh hạt nhân ở quỹ đạo xa nhất. Số electron lớp ngoài cùng quyết định cấu hình vỏ nguyên tử và tính chất của nguyên tố.
Có một số quy tắc về số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử:
- Số electron lớp ngoài cùng tối đa là 8, trừ khi nguyên tử chỉ có một lớp duy nhất thì số electron tối đa là 2
- Nguyên tử Heli và các nguyên tử có 1, 2 hoặc 3 electron lớp ngoài cùng ít tham gia phản ứng hóa học vì chúng đã bền vững
- Các nguyên tử kim loại thường có 1, 2 hoặc 3 electron lớp ngoài cùng và dễ nhường đi electron để trở thành ion dương
- Các nguyên tử phi kim thường có 5, 6 hoặc 7 electron lớp ngoài cùng và dễ nhận thêm electron để trở thành ion âm
- Các nguyên tử có 4 electron lớp ngoài cùng có thể là kim loại hoặc phi kim tùy thuộc vào vị trí trong bảng tuần hoàn.
Nguyên lý và quy tắc viết cấu hình electron:
- Nguyên lý Pau-li: Trên một obital nguyên tử chỉ có thể chứa tối đa là 2 electron và 2 electron này chuyển động tự quay khác chiều nhau xung quanh trục riêng của mỗi electron.
- Nguyên lý vững bền: Ở trạng thái cơ bản, trong nguyên tử các electron lần lượt chiếm các obital có mức năng lượng từ thấp đến cao
- Quy tắc Hund: Trong cùng 1 phân lớp, các electron sẽ phân bố trên các obital sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này phải có chiều tự quay giống nhau.
Các bước viết cấu hình electron:
Bước 1: Xác định số e của nguyên tử (Z)
Bước 2: Sắp xếp các e theo thứ tự tăng dần mức năng lượng và tuân theo quy tắc:
- Phân lớp s chứa tối đa 2 e
- Phân lớp p chứa tối đa 6 e
- Phân lớp d chứa tối đa 10 e
- Phân lớp f chứa tối đa 14 e
Bước 3: Sắp xếp cấu hình e theo thứ tự từng lớp (1 -> 7), trong mỗi lớp theo thứ tự từng phân lớp (s -> p -> d -> f)
Ví dụ: Fe (Z = 26)
- Trong nguyên tử Fe có 26 electron
- Các electron được phân bố như sau: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d6
- Sắp xếp lại các phân lớp, ta được cấu hình electron của Fe là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 3d6 4s2
Hoặc ta có thể viết gọn là: [Ar]3d6 4s2 (Trong đó: [Ar] là cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố Argon – khí hiếm gần nhất đứng trước Fe)
Bài viết trên đây truongkinhdoanhcongnghe đá giải đáp về câu hỏi Lớp M Có Số Electron Tối Đa Là bao nhiêu, cùng với đó là kiến thức liên quan về electron. Hi vọng bài viết này hữu ích với bạn. Chúc bạn học tập tốt!
Nguồn: https://mamnondaiduong.edu.vn
Danh mục: Ba mẹ cần biết