Notice: Trying to access array offset on value of type bool in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 276
Notice: Undefined offset: 1 in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 299
Notice: Undefined offset: 0 in /home/mamnondaiduongeduvn/mamnondaiduong.edu.vn/public_html/wp-content/plugins/Internallink-Pro/internallink-pro.php on line 299
Dấu hiệu xương sườn bị rạn
Những dấu hiệu gãy xương sườn thường gặp là đau tại vị trí gãy, cơn đau kéo dài, và đau nhiều hơn: Khi hít thở sâu, hắt hơi hoặc ho Khi cúi, gập người, vặn người, kéo hoặc đẩy vật nặng sẽ thấy đau tại các vị trí gãy Khi nằm nghiêng người về phía xương gãy Khi ấn vào vị trí gãy, hoặc vùng xương gãy. Đau tăng vào ban đêm hoặc sáng sớm (đặc biệt là vài ngày đầu sau khi xảy ra chấn thương) Ngoài ra, vì đau nên người bệnh sẽ cảm thấy khó thở, như hụt hơi thiếu oxy, do hạn chế hít thở, một số cảm giác khác như đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi,… Đặc biệt, nếu nhiều sườn liền kề gãy hơn 2 vị trí trên xương, sẽ tạo thành một “mảng sườn di động”, mảng sườn này sẽ mất kết dính với lồng ngực và chuyển động nghịch thường theo mỗi nhịp thở, tức là, lồi ra ngoài khi thở ra và lõm vô khi hít vào. Khi có mảng sườn di động, thường sẽ do lực chấn thương lớn, bệnh nhân có nguy cơ bị tổn thương các cơ quan bên dưới mảng sườn như dập phổi, rách phổi dẫn đến các biến chứng hô hấp nghiêm trọng. Hơn nữa, chuyển động nghịch thường của thành ngực cũng gây đau ngực, tăng công sức khi hít thở, và làm người bệnh khó hít sâu, do đó giảm trao đổi khí gây suy hô hấp tiến triển. Người bệnh cần đi khám ngay nếu có dấu hiệu gãy xương sườn kèm theo: Khó thở ngày càng tăng, không thể hít thở sâu Đau nặng ngực tăng dần, cảm giác bị đè ép giữa ngực.
Ho kèm theo đờm hoặc ho ra máu
Bạn đang xem: Rạn xương sườn bao lâu thì khỏi?
Xem thêm : Bột tàn mì là gì? bột tàn mì và bột mì có giống nhau không?
Hoa mắt, chóng mặt, suy nhược Đau bụng Sốt phương pháp chẩn đoán phương pháp chẩn đoán Có nhiều phương tiện hình ảnh chẩn đoán gãy xương sườn, các xét nghiệm hình ảnh này không chỉ phát hiện gãy xương mà còn có thể tìm các tổn thương ở các cơ quan khác như phổi, gan, thận, lách… Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm cơ bản hoặc nâng cao để phát hiện và loại trừ ra các tổn thương liên quan, chẳng hạn như: (3) Chụp X-quang: là phương pháp hàng đầu để phát hiện gãy xương sườn nhờ tính nhanh chóng, đơn giản và hiệu quả. Tuy nhiên, không phải lúc nào chụp X-quang cũng dễ dàng thấy được các vết gãy xương, nhưng chụp X-quang có thể dễ dàng phát hiện sớm các tổn thương ở phổi như xẹp phổi, tràn khí hay tràn dịch màng phổi. Chụp X-quang đôi khi khó phát hiện xương có bị gãy, nứt hay không di lệch. Siêu âm thành ngực và màng phổi: Siêu âm là phương tiện đắt tiền trong cấp cứu chấn thương vì nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém, có thể thực hiện ngay tại giường bệnh, lặp đi lặp lại nhiều lần. Hình ảnh siêu âm đôi khi cho thấy các vết nứt vòm bên khó thấy của xương sườn mà tia X có thể bỏ qua, và siêu âm cũng hữu ích để phát hiện chất lỏng/máu trong màng phổi, màng ngoài tim và chất lỏng từ khoang bụng hoặc tràn khí màng phổi. Chụp CT: Chụp CT có thể giải quyết hầu hết các nhược điểm của chụp X-quang và siêu âm với các vết gãy rời rạc không nhìn thấy trên phim X-quang. Ngoài ra, chụp cắt lớp vi tính còn phát hiện các tổn thương lớn nhỏ của nhiều cơ quan khác. Chụp cộng hưởng từ (MRI): chụp cộng hưởng từ ít được sử dụng trong chấn thương, nhưng các gãy xương nghi ngờ bệnh lý sẽ được sử dụng thường xuyên hơn vì chúng cho phép tìm các tổn thương rất nhỏ trong xương, phát hiện di căn xương hoặc mô mềm mà máy chụp. có thể bỏ lỡ.
Xạ hình xương: kỹ thuật này đặc biệt được quan tâm trong các trường hợp gãy xương do chấn thương lặp đi lặp lại như ho kéo dài, gãy xương do tì đè, v.v. Các biến chứng có thể xảy ra Gai xương có thể làm hỏng các mạch máu lớn hoặc các cơ quan nội tạng. Số lượng xương sườn bị gãy càng nhiều thì tổn thương càng nặng, càng có nhiều biến chứng kèm theo. Các biến chứng thường gặp bao gồm: Biến chứng ở phổi Gãy đầu xương có thể làm thủng cơ quan hô hấp hoặc tùy theo cơ chế chấn thương mà có tổn thương ít hay nhiều kèm theo, một số biến chứng thường gặp của gãy xương sườn như: Tổn thương phổi và đường dẫn khí (phế quản): gây tràn khí màng phổi, chèn ép nhu mô phổi lành. Triệu chứng phổ biến nhất là đau và khó thở. Nếu màng phổi và nhu mô phổi bị rách, không khí có thể lọt vào lớp dưới da của thành ngực, gây sưng tấy trong lồng ngực. Tràn khí màng phổi có thể nhanh chóng lan lên cổ, mặt… gây biến dạng khuôn mặt. Các trường hợp tràn khí màng phổi dưới da chỉ đơn thuần gây đau đớn và không nguy hiểm đến tính mạng, nhưng tràn khí màng phổi dưới da tiến triển cho thấy nhu mô phổi đang tiến triển thành “tràn khí màng phổi”. Nếu lượng khí vào nhiều, thường do khí quản bị tổn thương, khí có thể tràn vào khoang màng phổi hoặc trung thất gây chèn ép mạch máu, tim và các cơ quan vùng cổ. Cổ của bệnh nhân có thể giãn ra nhanh chóng, các tĩnh mạch cổ có thể sưng lên, mặt có thể phù nề và tím tái. Đau khi thở do ổ gãy di lệch, bệnh nhân có xu hướng thở nông, hạn chế cử động dẫn đến xẹp phế nang, xẹp phổi, khạc đàm, viêm phổi. Các biến chứng khác Biến chứng gãy xương sườn Chảy máu từ thành ngực, trung thất hoặc nhu mô phổi vào khoang màng phổi gây tràn máu màng phổi, chèn ép mô phổi lành, hạn chế hô hấp. Gãy xương sườn thứ 1 rất hiếm gặp, thường là do va đập mạnh vì xương sườn thứ 1 được bảo vệ bởi xương vai, cơ dưới cổ và xương đòn nên khi bị gãy xương sườn thứ 1, tình trạng bệnh nhân sẽ rất nguy kịch. Khi xương sườn thứ 1 bị gãy sẽ dẫn đến nguy cơ tổn thương cột sống và các mạch máu lớn, dễ dẫn đến tử vong. Các biến chứng khác liên quan đến gãy xương sườn 1 như huyết khối động mạch dưới đòn, phình động mạch chủ, rò khí quản, hội chứng lối ra lồng ngực, hội chứng Horner… Gãy bất kỳ xương sườn thứ 1, thứ 2 và thứ 3 nào có thể làm rách/thủng động mạch chủ hoặc các nhánh mạch máu chính khác. Có thể kèm theo chấn thương đám rối thần kinh cánh tay hoặc thần kinh dưới đòn gây liệt bàn tay cùng bên. gãy xương sườn dưới bên trái có thể làm tổn thương lá lách; Gãy xương sườn dưới bên phải có thể làm tổn thương gan hoặc thận. Đặc biệt ở người cao tuổi, gãy xương sườn có nguy cơ tử vong lên đến 20%. Làm thế nào để làm một bác sĩ thú y? Thông thường, gãy xương sườn sẽ tự lành sau 1 đến 6 tháng. Hầu hết gãy xương sườn đơn thuần không có biến chứng, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn điều trị bằng thuốc, thường là thuốc giảm đau và các chất vi lượng để hỗ trợ quá trình liền sẹo. Trong thời gian này, bệnh nhân nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ, chế độ dinh dưỡng hợp lý, hạn chế vận động từ nhẹ đến nặng, tập hít thở sâu để tránh biến chứng phổi giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục phần xương bị gãy. Nếu người bệnh có các biểu hiện nặng như: hôn mê, tụt huyết áp, suy hô hấp, đau ngực dữ dội… cần đến cơ sở y tế khám và điều trị ngay. Có thể kể đến một số phương pháp ngoại khoa và nội khoa trong điều trị gãy xương sườn như sau:
- Phẫu thuật
Phẫu thuật gãy xương sườn thường xoay quanh mức độ di lệch của xương, cảm giác đau và các biến chứng nội tạng. Nếu bị tràn khí màng phổi hoặc tràn máu màng phổi, bệnh nhân sẽ được đặt ống dẫn lưu màng phổi trong lồng ngực để hút hết không khí và máu ra ngoài cơ thể, tạo khoảng thông thoáng để phổi dễ giãn nở và dần phục hồi tổn thương. Khi gãy xương phức tạp, di lệch, gây đau nhiều, ảnh hưởng đến hô hấp, đáp ứng kém với thuốc hoặc bệnh nhân có mạng lưới xương sườn lỏng lẻo, bệnh nhân sẽ được khuyên phẫu thuật để sửa chữa xương sườn. Phẫu thuật này sẽ nẹp toàn bộ chỗ gãy bằng vít. Hầu hết các trường hợp sau phẫu thuật đều giảm đau rõ rệt, xương mau lành do được sắp xếp lại đúng vị trí, bệnh nhân nhanh chóng trở lại sinh hoạt và làm việc hàng ngày. Phẫu thuật cố định xương sườn đang dần được áp dụng rộng rãi, đặc biệt tại các trung tâm lớn trên thế giới. Khi tình trạng bệnh nhân ổn định, các bác sĩ sẽ thực hiện một số phương pháp điều trị gãy xương sườn khác:
- Thuốc
Xem thêm : Bà bầu ăn bún đậu mắm tôm được không, có ảnh hưởng gì không?
Giảm đau là phương pháp điều trị chính ở những bệnh nhân bị gãy xương sườn không phẫu thuật. Một số loại thuốc giảm đau thông thường có thể được kê cho bạn. Nếu đã uống thuốc mà vẫn thấy đau khi hít thở sâu, khó thở hoặc sốt thì có thể người bệnh đã bị viêm hoặc xẹp phổi. Bệnh nhân cần tái khám để thông báo cho bác sĩ điều trị biết nhằm có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời, tránh để lại hậu quả lâu dài. Nếu thuốc giảm đau không đủ và bạn vẫn bị đau khi thở, ngay cả khi thở nhẹ, bạn có thể được khuyên gây tê ngoài màng cứng hoặc phong bế dây thần kinh liên sườn để giảm đau hiệu quả hơn. vận động do đau.
- Tập thở
Đồng thời, bác sĩ sẽ chỉ định các bài tập thở giúp hít thở sâu hơn để tăng khả năng tống xuất đờm ra đường thở ra, tránh nguy cơ tắc nghẽn đường thở gây viêm phổi. Các liệu pháp hô hấp cũng có thể được thực hiện điều độ tại nhà.
- Thay đổi lối sống của bạn
Bác sĩ sẽ hướng dẫn một số bài tập vật lý trị liệu và sửa đổi một số thói quen trong lối sống để thúc đẩy quá trình hồi phục nhanh chóng và nhanh chóng quay trở lại các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như: Giảm đau bằng cách chườm túi đá lên vùng bị thương Nghỉ ngơi thường xuyên, tránh các hoạt động gắng sức khiến xương sườn bị xê dịch Nằm nghiêng để tránh gây áp lực lên vùng bị thương Thực hiện các bài tập để tăng tính linh hoạt và sức mạnh của thành ngực Cố gắng hít thở sâu hoặc ho nhẹ để tránh bị xẹp phổi Tăng cường thực phẩm giàu canxi như sữa, phô mai, sữa chua… hạn chế thịt đỏ, đồ uống có cồn, cafein và đường. Điều trị gãy xương sườn thành công là bệnh nhân có thể thở sâu, ho và đi lại mà không thấy khó chịu.
Nguồn: https://mamnondaiduong.edu.vn
Danh mục: Ẩm thực